Chất kết dính là gì? Các công bố khoa học về Chất kết dính

Chất kết dính là vật liệu có khả năng liên kết bền vững giữa các bề mặt thông qua tương tác cơ học, vật lý hoặc hóa học mà không cần kết nối cơ học. Chúng được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp và đời sống với nhiều dạng và cơ chế hoạt động khác nhau, từ tự nhiên đến tổng hợp hiện đại.

Chất kết dính là gì?

Chất kết dính (tiếng Anh: adhesive hoặc binder) là các vật liệu có khả năng tạo ra liên kết giữa hai hoặc nhiều bề mặt thông qua các tương tác vật lý, hóa học hoặc cơ học. Vai trò chính của chất kết dính là duy trì sự liên kết này trong thời gian dài, ngay cả dưới tác động của lực cơ học, nhiệt độ, độ ẩm hoặc hóa chất. Khác với các phương pháp liên kết cơ học như hàn, đinh hoặc vít, chất kết dính phân phối lực đều hơn, không gây tổn thương cho vật liệu nền, đồng thời có thể áp dụng cho nhiều loại bề mặt khác nhau bao gồm kim loại, nhựa, gỗ, gốm và vật liệu sinh học.

Chất kết dính được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực của đời sống hiện đại như xây dựng, hàng không vũ trụ, sản xuất điện tử, y học, công nghiệp ô tô, dược phẩm, bao bì thực phẩm, mỹ phẩm và cả trong ngành in ấn. Nhờ vào khả năng tùy chỉnh linh hoạt và cải tiến công nghệ, ngày nay các loại chất kết dính không chỉ phục vụ cho các ứng dụng thông thường mà còn đóng vai trò quan trọng trong các hệ thống thông minh, vật liệu tái tạo, và thiết bị y sinh.

Phân loại chất kết dính

1. Phân loại theo nguồn gốc

  • Chất kết dính tự nhiên: gồm các hợp chất sinh học có khả năng kết dính như nhựa cây (resins), tinh bột biến tính, casein từ sữa, gelatin từ da động vật, hoặc các gum thực vật như gum arabic. Chúng thường được sử dụng trong ngành thực phẩm, mỹ phẩm, giấy và dược phẩm nhờ tính an toàn sinh học và dễ phân hủy.
  • Chất kết dính tổng hợp: được sản xuất bằng phương pháp hóa học, thường có hiệu suất cao hơn và độ bền tốt hơn chất kết dính tự nhiên. Các loại phổ biến bao gồm epoxy, polyurethane (PU), polyvinyl acetate (PVA), silicone, cyanoacrylate (super glue), acrylic,… Những loại này chiếm ưu thế trong công nghiệp hiện đại.

2. Phân loại theo cơ chế kết dính

  • Kết dính cơ học: xảy ra khi chất kết dính xâm nhập vào các lỗ, khe rãnh hoặc bất thường vi mô trên bề mặt vật liệu và tạo liên kết cơ học.
  • Kết dính vật lý: dựa trên lực Van der Waals, lực hấp phụ bề mặt hoặc lực mao dẫn, thường thấy ở băng dính hoặc keo nhạy áp.
  • Kết dính hóa học: dựa trên sự hình thành liên kết cộng hóa trị hoặc ion giữa các phân tử chất kết dính và bề mặt vật liệu, tạo ra liên kết bền vững lâu dài.

3. Phân loại theo cơ chế đóng rắn

  • Chất kết dính bay hơi dung môi: chứa dung môi dễ bay hơi sau khi bôi lên bề mặt, để lại lớp keo khô và cứng. Ví dụ: hồ dán, sơn dầu.
  • Chất kết dính phản ứng hóa học: gồm các thành phần phản ứng với nhau (ví dụ keo hai thành phần) hoặc với môi trường để đóng rắn. Ví dụ: epoxy, polyurethane.
  • Chất kết dính nóng chảy (hot melt): được gia nhiệt để hóa lỏng, sau đó nguội đi và đông cứng tạo liên kết. Ưu điểm là không chứa dung môi và có tốc độ đóng rắn nhanh.
  • Chất kết dính nhạy áp (pressure-sensitive): luôn dính ở nhiệt độ phòng và không cần tác động nhiệt hoặc dung môi. Thường dùng trong băng keo, nhãn dán, miếng dán y tế.

Cấu tạo và thành phần hóa học của chất kết dính

  • Polymer nền: là thành phần chính tạo nên mạng lưới liên kết của keo. Polymer có thể là dạng tuyến tính, phân nhánh hoặc mạng lưới. Ví dụ: polyacrylate, polyurethane, epoxy resin, silicone.
  • Chất hóa dẻo: giúp tăng độ linh hoạt, giảm độ giòn cho lớp keo. Ví dụ: phthalate, dầu ester, hoặc các hợp chất glycol.
  • Dung môi hoặc chất mang: hỗ trợ thi công và điều chỉnh độ nhớt, có thể bay hơi sau khi sử dụng.
  • Chất xúc tiến, chất ổn định, chất chống oxy hóa, chất kháng UV: được bổ sung để tăng tuổi thọ và hiệu suất của chất kết dính trong điều kiện sử dụng khắc nghiệt.

Cơ chế hoạt động của chất kết dính

Sự hình thành liên kết giữa chất kết dính và bề mặt vật liệu là một quá trình phức tạp, phụ thuộc vào nhiều yếu tố như độ nhám bề mặt, loại vật liệu, loại keo và điều kiện môi trường. Các cơ chế chính bao gồm:

  • Liên kết cơ học: khi chất kết dính điền đầy các khe vi mô và bám dính nhờ sự khóa cơ học.
  • Hấp phụ phân tử: lực tương tác giữa các phân tử chất kết dính và bề mặt vật liệu, chủ yếu là Van der Waals và hydrogen bonding.
  • Liên kết hóa học: hình thành liên kết cộng hóa trị hoặc ion, tạo nên liên kết vững chắc, đặc biệt trong keo epoxy hoặc PU.

Các thông số kỹ thuật quan trọng

1. Độ bền kéo bóc (peel strength)

Là lực cần thiết để bóc lớp keo ra khỏi bề mặt vật liệu theo một góc nhất định. Thường được đo theo tiêu chuẩn ASTM D3330.

2. Độ bền cắt (shear strength)

Đo khả năng chống lại lực tác động song song với mặt liên kết. Giá trị này rất quan trọng với các ứng dụng kết cấu.

3. Độ bền nhiệt (thermal resistance)

Khả năng duy trì liên kết khi tiếp xúc với nhiệt độ cao hoặc biến đổi nhiệt nhanh.

4. Độ bền ẩm (humidity resistance)

Đặc biệt quan trọng trong môi trường nhiệt đới hoặc ứng dụng ngoài trời, nơi chất kết dính cần kháng nước và độ ẩm cao.

Ứng dụng của chất kết dính trong các ngành công nghiệp

1. Xây dựng và hạ tầng

Dùng để liên kết gạch men, tấm cách nhiệt, dán kính, chống thấm, gắn kết bê tông cũ – mới, và nhiều ứng dụng khác. Keo epoxy, polyurethane và silicone là những loại phổ biến nhất.

2. Điện tử và vi mạch

Keo dẫn điện, keo cách điện, keo tản nhiệt được sử dụng để cố định và kết nối linh kiện trong bo mạch chủ, pin lithium-ion, LED,…

3. Ô tô, tàu thủy, hàng không

Keo kết cấu giúp thay thế đinh tán và mối hàn, đồng thời giảm trọng lượng và tăng độ bền mỏi của khung xe. Chất kết dính polyurethane và epoxy có vai trò then chốt.

4. Ngành y tế và thiết bị sinh học

Chất kết dính sinh học được dùng trong chỉ khâu dán vết thương, băng gạc, keo phẫu thuật không độc, có thể phân hủy trong cơ thể.

5. Công nghiệp bao bì và thực phẩm

Chất kết dính dùng để dán nhãn, niêm phong bao bì, dán hộp giấy, in offset, làm tăng tính thẩm mỹ và hiệu quả bảo quản thực phẩm.

Tiêu chuẩn và thử nghiệm

Để đảm bảo chất lượng và an toàn, chất kết dính cần đáp ứng nhiều tiêu chuẩn kỹ thuật quốc tế:

  • ASTM International: cung cấp tiêu chuẩn đánh giá độ bám dính, cường độ bóc, chịu nhiệt,…
  • ISO: bộ tiêu chuẩn quốc tế về chất kết dính như ISO 4587 (thử nghiệm kéo cắt), ISO 11339 (bóc 180°), ISO 846 (lão hóa sinh học).

Xu hướng phát triển hiện nay

  • Chất kết dính xanh (green adhesives): thân thiện với môi trường, không VOC, có thể phân hủy sinh học hoặc được sản xuất từ nguyên liệu tái tạo.
  • Chất kết dính chức năng: có khả năng tự phục hồi, cảm biến, thay đổi màu theo môi trường hoặc chịu nhiệt độ cực đoan.
  • Ứng dụng công nghệ nano: cải thiện khả năng bám dính, tăng cường độ bền cơ học và tích hợp tính năng thông minh cho vật liệu kết dính.

Kết luận

Chất kết dính là yếu tố không thể thiếu trong các ngành kỹ thuật, sản xuất và y học hiện đại, góp phần thay đổi cách con người thiết kế, chế tạo và vận hành các sản phẩm trong đời sống. Việc lựa chọn đúng loại chất kết dính tùy theo ứng dụng cụ thể là yếu tố then chốt để đảm bảo hiệu quả, độ bền và tính an toàn. Trong tương lai, sự kết hợp giữa hóa học vật liệu, công nghệ nano và trí tuệ nhân tạo hứa hẹn sẽ tiếp tục mở rộng khả năng và tính ứng dụng của chất kết dính trong nhiều lĩnh vực tiên tiến.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề chất kết dính:

In Ảnh Phun Mực Các Vật Liệu Chức Năng và Kết Cấu: Các yêu cầu về tính chất chất lỏng, độ ổn định đặc trưng và độ phân giải Dịch bởi AI
Annual Review of Materials Research - Tập 40 Số 1 - Trang 395-414 - 2010
In Ảnh Phun Mực được coi là một công cụ sản xuất đa năng cho các ứng dụng trong chế tạo vật liệu ngoài vai trò truyền thống của nó trong đầu ra đồ họa và đánh dấu. Đặc điểm chung trong tất cả các ứng dụng này là việc dispenses (phân phối) và định vị chính xác khối lượng rất nhỏ của chất lỏng (1–100 picolit) trên một nền trước khi chuyển đổi thành dạng rắn. Việc áp dụng In Ảnh Phun Mực vào ...... hiện toàn bộ
#In Ảnh Phun Mực #vật liệu chức năng #vật liệu kết cấu #tính chất chất lỏng #độ ổn định #độ phân giải
Địa Polyme và Các Vật Liệu Kích Hoạt Kiềm Liên Quan Dịch bởi AI
Annual Review of Materials Research - Tập 44 Số 1 - Trang 299-327 - 2014
Việc phát triển các vật liệu xây dựng mới, bền vững và giảm CO2 là cần thiết nếu ngành công nghiệp xây dựng toàn cầu muốn giảm dấu chân môi trường của các hoạt động của mình, điều đặc biệt là từ việc sản xuất xi măng Portland. Một loại xi măng không phải Portland đang thu hút sự chú ý đặc biệt là dựa trên hóa học kiềm-aluminosilicat, bao gồm một lớp chất kết dính đã t...... hiện toàn bộ
#Địa polyme #vật liệu xây dựng bền vững #xi măng không Portland #chất kết dính kiềm-aluminosilicat #khí CO2 #hiệu suất vật liệu #xỉ lò cao #đất sét nung cháy #tro bay #độ bền lâu dài
Chất đạm không liên kết-3: một thành viên mới của gia đình protein vận chuyển ty thể với sự biểu hiện đặc hiệu mô Dịch bởi AI
FEBS Letters - Tập 408 Số 1 - Trang 39-42 - 1997
Chất béo nâu (BAT) và cơ xương là những vị trí quan trọng của quá trình sinh nhiệt không run. Protein không liên kết-1 (UCP1) là tác nhân chính của sinh nhiệt không run trong BAT và gần đây đã được mô tả là UCP2 phổ quát hiện toàn bộ
Chất kết dính trioxide khoáng tăng cường khả năng osteogenic của tế bào gốc từ dây chằng nha chu thông qua các con đường tín hiệu NF‐κB và MAPK Dịch bởi AI
Journal of Cellular Physiology - Tập 233 Số 3 - Trang 2386-2397 - 2018
Chất kết dính trioxide khoáng (MTA), như một vật liệu sinh học, đã được áp dụng rộng rãi trong thực hành lâm sàng. Đến nay, ảnh hưởng của MTA đối với sự phát triển và phân hóa của tế bào gốc từ dây chằng nha chu ở người (hPDLSCs) vẫn chưa được làm rõ. hPDLSCs được tách ra từ các mô dây chằng nha chu ở người và được nuôi cấy với môi trường điều kiện có chứa MTA. Bài ...... hiện toàn bộ
Các yêu cầu cho các can thiệp hoạt động thể chất (trực tuyến) nhắm đến người lớn trên 65 tuổi – kết quả định tính về sự chấp nhận và nhu cầu của người tham gia và không tham gia Dịch bởi AI
BMC Public Health - - 2020
Tóm tắt Đại cương Cách thiết kế các can thiệp hoạt động thể chất (PA) để tiếp cận người cao tuổi và được chấp nhận rộng rãi trong nhóm đối tượng này vẫn chưa rõ ràng. Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá sự chấp nhận của một chương trình PA trực tuyến, bao gồm các thành phần can thiệp cá nhân cũn...... hiện toàn bộ
Ứng dụng kỹ thuật quang phổ chuyển đổi hồng ngoại trong việc xác định vi kết cấu của chất kết dính SFC không xi măng
Mục đích của nghiên cứu hiện tại nhằm đề nghị sử dụng kỹ thuật quang phổ chuyển đổi hồng ngoại (FTIR) cho việc phân tích vi cấu trúc của hỗn hợp vữa chất kết dính không xi măng SFC vốn được chế tạo từ hỗn hợp xỉ lò cao (GGBFS), tro bay loại canxi thấp (FFA), và hoạt chất từ phế phẩm tro bay từ công nghệ khử lưu huỳnh (CFA). 15% CFA được sử dụng để kích hoạt phản ứng thủy hóa của hỗn hợp xỉ và tro ...... hiện toàn bộ
#Tro bay CFBC #tro bay canxi thấp #xỉ lò cao #chất kết dính không xi măng #quang phổ chuyển đổi hồng ngoại (FTIR).
Tính chất của chất kết dính sử dụng phụ gia tro bay và ngói đất sét nung ở nhiệt độ cao
TẠP CHÍ VẬT LIỆU & XÂY DỰNG - Tập 11 Số 6 - Trang Trang 49 - Trang 54 - 2021
Bài báo nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ cao đến một số tính chất cơ lý của chất kết dính từ xi măng poóclăng(OPC) và tro bay (FA), ngói vỡ đất sét nung (BN). OPC được thay thế bởi 10 % BN và 10, 20, 30,40 % FA (theo khối lượng). Sau khi chế tạo và bảo dưỡng, mẫu được sấy ở 100 oC trong 24 giờ, đốt nóngở 200, 400, 600, 800 và 1000 oC với thời gian hằng nhiệt 2 giờ, rồi làm lạnh đến nhiệt độ phòng...... hiện toàn bộ
#Xi măng poóclăng #Tro bay #Ngói đất sét nung #Nhiệt độ cao #Cường độ nén
Nghiên cứu chế tạo vữa cường độ cao siêu rắn nhanh trên cơ sở chất kết dính hỗn hợp xi măng và calcium aluminate
Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng (TCKHCNXD) - ĐHXDHN - - 2021
Mục tiêu nghiên cứu này là đánh giá ảnh hưởng của phụ gia rắn nhanh aluminat canxi vô định hình (ACA) đến một số tính chất của chất kết dính và vữa cường độ cao. Các kết quả nghiên cứu cho thấy ACA đóng vai trò là một loại phụ gia giúp thúc đẩy quá trình đông kết và đóng rắn của chất kết dính và vữa cường độ cao. Việc sử dụng ACA có ý nghĩa rất lớn trong việc phát triển cường độ ở thời gian rất sớ...... hiện toàn bộ
#vữa cường độ cao #vữa siêu rắn nhanh #aluminat canxi vô định hình #axit tartaric #phụ gia khoáng #thời gian đông kết
Ảnh hưởng của xỉ lò cao nghiền mịn đến độ nhớt của hồ chất kết dính để chế tạo bê tông chất lượng siêu cao
Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng (TCKHCNXD) - ĐHXDHN - Tập 11 Số 2 - Trang 16-21 - 2017
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của hàm lượng xỉ lò cao nghiền mịn (GBFS), thu được từ thải phẩm của ngành công nghiệp sản xuất gang thép và hỗn hợp GBFS và silica fume (SF) đến độ nhớt của hồ chất kết dính (CKD) trong bê tông chất lượng siêu cao (BTCLSC). Kết quả nghiên cứu khẳng định GBFS đã làm giảm độ nhớt của hồ chất CKD so với mẫu đối chứng (0%GBFS). Hơn nữa, sự tác dụng tư...... hiện toàn bộ
Các tính chất kỹ thuật của chất kết dính sulfate hoạt hóa được chế tạo từ các hàm lượng khác nhau của tro bay và xỉ lò cao nghiền mịn
Việc nghiên cứu chất kết dính mới thân thiện hơn với môi trường để thay thế cho xi măng Poóclăng truyền thống trong các hoạt động xây dựng đã thu hút nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới. Tiềm năng của việc hoạt hóa hỗn hợp tro bay (FA)-xỉ lò cao nghiền mịn (GGBFS) bằng Na2SO4 công nghiệp để sản xuất chất kết dính sulfate hoạt hóa (SAB) được giới thiệu trong nghiên cứu này. Các mẫu SAB được chuẩn bị...... hiện toàn bộ
#Chất kết dính sulfate hoạt hóa #tro bay #xỉ lò cao nghiền mịn #natri sulfate #thời gian đông kết #cường độ chịu nén
Tổng số: 86   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 9